Những vấn đề về phuộc xe có thể bạn chưa biết.
Thông số cơ bản của phuộc xe
Khi một chiếc xe mới được tung ra thị trường, nhà sản xuất chắc chắn sẽ công bố chi tiết về thông số kỹ thuật của sản phẩm đó và chắc chắn sẽ đề cập đến nhiều dữ liệu khác nhau về hệ thống treo (phuộc). Sau đây là những khái niệm cơ bản có thể hiểu sơ bộ về đặc điểm của phuộc xe sau khi đọc thông số kỹ thuật.
- Đường kính ống trong (ty phuộc): Đây là thông số kỹ thuật cơ bản của phuộc trước, phuộc trước càng dày thì lực chịu được càng lớn, ở các dòng xe thể thao hiện tại thường được trang bị phuộc trước có đường kính ống trong từ 41mm - 43mm có những dòng xe của KTM được trang bị phuộc có đường kính ty lên đến 48mm.
- Hành trình: Chỉ hành trình mà bánh xe có thể di chuyển lên xuống. Hành trình càng lớn thì bánh xe phản ứng thoải mái và tốt hơn trong điều kiện đường nhấp nhô. Do đó, dễ nhận thấy những mẫu xe địa hình thường sử dụng phuộc hành trình dài hơn so với xe đường trường.
- Góc nghiêng về phía trước: Đây là góc tạo bởi phuộc trước và đường thẳng đứng vuông gốc với mặt đất. Góc nghiêng về phía trước càng lớn thì độ ổn định của xe càng cao. Ngược lại góc nghiêng phía trước càng nhỏ thì giúp khả năng điều khiển linh hoạt hơn.
Ngoài cơ cấu piston, bên trong phuộc xe còn có giảm chấn dầu khí, theo thiết kế hiện nay có thể chia thành hai kiểu dáng: tách dầu khí (bình dầu rời) và trộn dầu khí (không bình dầu).
Phuộc xe sử dụng kiểu Trộn dầu và khí là cơ cấu phuộc trước của xe tay ga / xe số thông thường, sau khi thêm một lượng dầu cố định, vẫn còn khoảng trống phía trên toàn bộ hệ thống. Trong thân phuộc có thêm một piston để tách dầu và khí, như vậy khí và dầu sẽ không tiếp xúc với nhau.
1.nắp bịt đầu ti phuộc - 2.phe cài nắp bít - 3.phốt chắn bụi - 4.phe cài phốt chặn dầu - 5.phốt chặn dầu - 6.lông đền lót phốt dầu - 7.vỏ phuộc - 8.ti phuộc - 9.lò xo chính - 10.lò xo phụ - 11.ống sáo - 12.sơ mi lót chân ống sáo - 13.ốc chân phuộc.
Bên trái là phuộc trộn dầu khí bị xâm thực và xuất hiện bọt khí.
Nhưng do không có sự phân tách riêng biệt trong cấu trúc nên rất dễ xảy ra hiện tượng xâm thực và xuất hiện bọt khí, một khi dầu phuộc tạo bọt sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất làm việc của phuộc, do đó một trong những nhược điểm của phuộc trộn dầu khí là hiệu suất làm việc không ổn định (cần bảo dưỡng định kỳ).
Đối với dạng phuộc tách dầu khí (phuộc bình dầu rời) được thiết kế một buồng khí độc lập, nó cũng có thể được làm đầy bằng khí áp suất cao, giúp cho hiệu suất giảm chấn ổn định hơn. Tuy nhiên do phải tính đến độ kín khí nên các chi tiết yêu cầu độ chính xác cao và giá thành cũng tăng lên.
Phuộc Ohlins FGR và SHOWA BFF lại được thiết kế tách biệt dầu khí.
Từ mặt cắt của SHOWA BFF, có thể thấy bên trong có một piston kín để tách dầu và khí, loại piston này sẽ tăng lực cản trong quá trình vận hành.
Trên thị trường được chia thành phuộc 1 piston và 2 piston, loại phuộc phổ thông mà chúng ta hay gặp là phuộc 1 piston.
X2 và K1 của Shark Factory là thiết kế 2 piston và 1piston. Nhìn từ mặt cắt ngang có thể thấy rằng có 2 piston ở trong thân X2 và phía trên gần núm chỉnh. Còn loại K1 là 1 piston nằm ở trong thân phuộc.
Hiện tại, các cuộc đua mô tô đường trường đều sử dụng loại 2piston làm chủ đạo.
Đối với cơ cấu của phuộc 2 piston - X2 và 1 piston - K1, do phần lớn dầu giảm chấn trong X2 đi qua núm điều chỉnh nên có phạm vi điều chỉnh cao hơn.
Hệ thống phuộc xe có khả năng điều chỉnh luôn là trang bị cần thiết cho những tay đua, hoặc các anh em luôn theo đuổi khả năng kiểm soát hoàn hảo.
Bắt đầu từ việc điều chỉnh chiều cao của phuộc xe, cân nặng theo từng người, độ nén và độ hồi trả... Càng nhiều hạng mục điều chỉnh, dường như giá thành phuộc càng cao, nhưng quan trọng nhất để điều chỉnh hệ thống phuộc là dựa trên điều chỉnh độ nén lò xo, độ nén lò xo được điều chỉnh đúng với tải trọng và nhu cầu thì phuộc xe mới phát huy được hiệu quả.
Phuộc càng cao cấp thì có nhiều chế độ tuỳ chỉnh
Nhìn bên ngoài thân phuộc, có thể thấy ngay được cơ chế điều chỉnh lò xo thông qua 1 vòng nhôm CNC hay bằng nhựa dùng để cố định lò xo với chân phuộc. Việc điều chỉnh được thiết kế theo kiểu ren vặn di chuyển vòng nén lò xo lên xuống.
Hai vòng điều chỉnh độ nén trên lò xo, đó là sử dụng cờ lê móc để điều chỉnh tải trước.
Một số mô hình được thiết kế với điều chỉnh độ nén lò xo dạng thủy lực.
Với sự hỗ trợ của cơ cấu thủy lực, không chỉ có thể điều chỉnh độ nén lò xo một cách nhanh chóng không cần công cụ mà còn có thể mở rộng vị trí điều chỉnh. Đối với một số mẫu xe mà vòng nén lò xo của phuộc xe bị che kín bởi thân xe, cơ cấu thủy lực có thể giúp dễ dàng điều chỉnh độ nén lò xo dễ dàng.
Thân kim loại với ống dẫn dầu phía trên lò xo được sử dụng để điều chỉnh độ nén lò xo thông qua sự giãn nở và co lại của áp suất dầu.
Một số dòng xe cao cấp sẽ sử dụng chế độ điều chỉnh tải trước điện tử, chỉ cần bấm nút.
Còn một cách khác để điều chỉnh độ nén lò xo bằng cách điều chỉnh áp suất không khí.
Sử dụng thiết kế lò xo khí, tải trước được điều chỉnh thông qua áp suất không khí.
Nguồn thông tin được HOCHOIMOINGAY.com sưu tầm từ Internet