Những điều người dùng ít tìm hiểu về vỏ xe máy.
Tuy nhiên, một chiếc lốp phải đáp ứng nhiều chức năng như phải hỗ trợ tải trọng khi đổ đầy xăng với cả cân nặng người ngồi ở trước / sau và toàn bộ tải trọng của cả chiếc xe. Do đó, lốp xe phải có khả năng biến dạng, có thể nóng lên và tạo độ bám khác nhau tùy vào hiện trạng mặt đường như khô, ướt, không bằng phẳng, ổ gà,...
Để giúp khách hàng sử dụng hiểu được và mua loại lốp phù hợp với mục đích sử dụng cũng như loại xe của riêng mình, nhà sản xuất lốp đã đề ra hàng loạt mã số ghi trên hông mỗi loại lốp xe để khách hàng tham khảo và lựa chọn.
Cấu tạo của một chiếc lốp (gọi là carcass) được đặc trưng bởi sự sắp xếp của các lớp bố vỏ xe (gọi là plies) tạo nên hình dạng và độ cứng của lốp. Cấu trúc xuyên tâm (trái ngược với đường chéo) là cách các lớp bố xếp chồng lên nhau.
Ví dụ “M / C 60V M + S RADIAL TUBELESS”: trong đó M / C là cho Motorcycle (nghĩa là dành cho xe máy), 60 là chỉ số tải trọng (250 kg) và V là chỉ số tốc độ (240 km / h). Khách hàng sẽ tìm thấy các bảng tương ứng trên trang web của các nhà sản xuất lốp.
M + S là viết tắt của Mud and Snow and Tubeless (TL) có nghĩa là lốp phù hợp với vành không săm. Trong khi loại Lốp phù hợp với săm (ruột xe) sẽ được chỉ định (TT).
DOT 0620 là một dòng chữ rất quan trọng vì nó cho biết tuổi của lốp xe đang sử dụng, ở ví dụ này thì đó là tuần thứ 6 (tháng 2) của năm 2020 và DOT là theo tiêu chuẩn "Bộ Giao thông Vận tải" của Mỹ.
Tuổi của lốp xe là yếu tố cần thiết để đảm bảo độ bám đường và độ an toàn khi sử dụng. Có thể biết rằng thành phần lốp là cao su sẽ cứng dần theo thời gian, nứt và mất đi tính chất đàn hồi ban đầu. Đó là lý do tại sao nhà sản xuất khuyên người dùng không nên sử dụng những chiếc lốp cũ hơn 8 năm, ngay cả khi cấu hình của chúng vẫn tốt.
FRONT (trước) dùng cho bánh trước và REAR (sau) sử dụng cho bánh sau. Mũi tên phải cùng chiều quay với bánh xe, nếu ngược mũi thì thì chủ xe đã lắp sai hướng mà nhà sản xuất lốp đề ra.
Cần lưu ý rằng nên kiểm tra áp suất lốp khi nguội, tức là sau khi lái xe dưới 10 km. Nếu không, khi lốp xe nóng lên, số áp suất được đo trên đồng hồ sẽ không chính xác vì không khí nở ra khi nóng lên.
Nếu lốp xe thiếu hơi (mềm), ngoài việc khiến chiếc xe trở nên ì ạch và tiêu hao nhiều xăng hơn thì còn khiến lốp xe mòn nhanh hơn, giảm đi khả năng xử lý của tay lái, độ ổn định của phanh và quãng đường phanh tăng lên. Đặc biệt nguy cơ bị thủng lốp sẽ dễ xảy ra.
Ngược lại, khi lốp xe quá cứng vì được bơm áp suất quá nhiều, khả năng tiếp xúc với mặt đất sẽ giảm đi, độ nhạy của phuộc xe sẽ lớn hơn (bị tưng). Do đó, để tránh tất cả những bất tiện này, cần phải bơm áp suất lốp một cách chính xác. Để biết áp suất lốp chính xác, trên một số xe máy hãy nhìn vào nhãn dán trên gắp sau. Điều này cho biết áp suất chính xác của lốp trước và lốp sau, theo chỉ định ban đầu của nhà sản xuất.
Nếu xe cũ và ở gắp xe không có nhãn dán chỉ định áp suất lốp từ nhà sản xuất, anh em có thể tìm hiểu từ những người thợ sửa xe hay thông tin trên mạng internet....để biết được áp suất chuẩn của lốp xe mà chiếc xe mình đang sử dụng.
Có người cho rằng các sợi lông này sẽ giúp giảm tiếng ồn hay giúp lốp giải nhiệt tốt hơn khi chạy nhanh, nhưng thực tế chúng không có bất kỳ tác dụng nào khi vận hành.
Rãnh gọi là mặt cắt của lốp trong thuật ngữ kỹ thuật, rãnh là điều cần thiết để lốp có thể thực hiện vai trò thoát nước hiệu quả. Nên thay lốp đã qua sử dụng với hiện trạng lốp có độ sâu biên dạng nhỏ hơn 1,6 mm. Anh em có thể kiểm tra số đo này bằng thước cặp cơ khí.
Tóm lại, thông số bên hông, rãnh và áp suất lốp là ba yếu tố cần thiết cần nhớ về lốp xe. Hi vọng từ những chia sẻ này sẽ giúp anh em quan tâm và dễ hiểu hơn hiện trạng lốp xe mình đang sử dụng, cũng như lựa chọn được loại lốp thay thế phù hợp với mục đích sử dụng của cá nhân.
Nguồn thông tin được HOCHOIMOINGAY.com sưu tầm từ Internet