Ra đời năm 1963 nhằm chống lại triết lý của Enzo Ferrari, thời gian đầu những mẫu xe của lamborghini còn ảnh hưởng phong cách thiết kế của "siêu ngựa", nhưng trải qua những cuộc mua bán lên bổng xuống trầm, "siêu bò" đã định hình đường nét hoàn toàn đối lập với đối thủ truyền kiếp.
|
350 GT: 1964-1966, mẫu xe đầu tiên của Lamborghini. |
|
400 GT: 1966-1968, người kế nhiệm của 350 GT. |
|
Miura: 1966-1972, động cơ 4 lít V12, tốc độ tối đa 276 km/h. |
|
Espada: 1968-1978, động cơ 4 lít V12, tốc độ tối đa 245 km/h. |
|
Islero: 1968-1969, động cơ 4 lít V12, tốc độ tối đa 259 km/h. |
|
Jarama: 1970-1976, có hai phiên bản gồm tiêu chuẩn và S, động cơ 4 lít V12, tốc độ tối đa 240 km/h. |
|
Urraco: 1973-1979, gồm 3 phiên bản là P200, P250 và P300 tương ứng sử dụng động cơ V8 dung tích 2, 2.5 và 3 lít. Tốc độ tối đa 230 km/h. |
|
Countach: 1974-1990, gồm 6 phiên bản sử dụng động cơ V12 dung tích từ 4-5,2 lít. Phiên bản cao cấp nhất đạt tốc độ tối đa 309 km/h. |
|
Sillhouette: 1976-1979, động cơ 3 lít V8, tốc độ tối đa 260 km/h. |
>>Xem tiếp
Minh Hy
Ảnh: Autoevolution
Nguồn thông tin được HOCHOIMOINGAY.com sưu tầm từ Internet